Ngày 14 tháng 6 năm 2019, Chủ tịch Quốc hội đã kí ban hành Luật số 43/2019/QH14 về Luật Giáo dục. BBT giới thiệu toàn văn Luật 43/2019/QH14.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về hệ
thống giáo dục quốc dân; cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học; quản lý nhà nước
về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động giáo dục.
Điều 2.
Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục nhằm phát
triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh
thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Điều 3.
Tính chất, nguyên lý giáo dục
1. Nền giáo dục Việt Nam là
nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại,
lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn,
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Điều 4.
Phát triển giáo dục
1. Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu.
2. Phát triển giáo dục phải
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng
cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm
cân đối cơ cấu ngành nghề, trình độ, nguồn nhân lực và phù hợp vùng miền; mở
rộng quy mô trên cơ sở
bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.
3. Phát triển hệ thống giáo
dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo
dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời.
Điều 5.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Giáo dục chính
quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một
chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học,
trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Giáo dục thường
xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định,
được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương
pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.
3. Kiểm định chất
lượng giáo dục là hoạt động đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục hoặc
chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền ban hành.
4. Niên chế là
hình thức tổ chức quá trình giáo dục, đào tạo theo năm học.
5. Tín chỉ là
đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã
tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.
6. Mô-đun là
đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách hoàn
chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số
công việc của một nghề.
7. Chuẩn đầu ra là
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một
chương trình giáo dục.
8. Phổ cập giáo dục là
quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học
tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.
9. Giáo dục bắt buộc là
giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt
được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước
bảo đảm điều kiện để thực hiện.
10. Khối lượng kiến
thức văn hóa trung học phổ thông là kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi
trong chương trình giáo dục trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để
có thể tiếp tục học trình độ giáo dục nghề nghiệp cao hơn.
11. Nhà đầu tư là
tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài.
12. Cơ sở giáo dục là
tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm nhà
trường và cơ sở giáo dục khác.
Điều 6. Hệ
thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc
dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
2. Cấp học, trình độ đào tạo
của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non gồm giáo
dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông gồm
giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp đào
tạo trình độ sơ cấp, trình
độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
d) Giáo dục đại học đào tạo
trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết
định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc
gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo,
khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục đại học.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học
thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe.
Điều 7.
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải
bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập
nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức
công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí
tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải
khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Điều 8.
Chương trình giáo dục
1. Chương trình giáo dục thể
hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục;
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả
giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học,
mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.
2. Chương trình giáo dục
phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các
cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các
trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục
phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương
trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.
3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng,
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình
giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông;
giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về
phương pháp giáo dục.
4. Chương trình giáo dục
được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc
kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học.
Kết quả học tập môn học hoặc
tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo
dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ,
mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành,
nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo
cao hơn.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công
nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 9.
Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục
1. Hướng nghiệp trong giáo
dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp
học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở
kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã
hội.
2. Phân luồng trong giáo dục
là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong
giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ
thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề
nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá
nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao
động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
3. Chính phủ quy định chi
tiết hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 10.
Liên thông trong giáo dục
1. Liên thông trong giáo dục
là việc sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp học, trình độ khác
cùng ngành, nghề đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành, nghề đào tạo, hình thức
giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng, bảo
đảm liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
2. Việc liên thông trong
giáo dục phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng. Chương trình giáo dục
được thiết kế theo hướng kế thừa, tích hợp kiến thức và kỹ năng dựa trên chuẩn
đầu ra của từng bậc trình độ đào tạo trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Người học không phải học lại kiến thức và kỹ năng đã tích lũy ở các chương
trình giáo dục trước đó.
3. Chính phủ quy định chi
tiết về liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Điều 11.
Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ
chính thức dùng trong cơ sở giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu
cụ thể về nội dung giáo dục, Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước
ngoài trong cơ sở giáo dục.
2. Nhà nước khuyến khích,
tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân
tộc mình theo quy định của Chính phủ; người khuyết tật nghe, nói được học bằng
ngôn ngữ ký hiệu, người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo quy
định của Luật Người khuyết tật.
3. Ngoại ngữ quy định trong
chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc
tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm để người học
được học liên tục, hiệu quả.
Điều 12.
Văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng của hệ thống
giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau
khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng
theo quy định của Luật này.
2. Văn bằng của hệ thống
giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử
nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
3. Chứng chỉ của hệ thống
giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi
được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho
người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
4. Văn bằng, chứng chỉ do cơ
sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
5. Chính phủ ban hành hệ
thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình độ tương đương của
một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.
Điều 13.
Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
1. Học tập là quyền và nghĩa
vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,
giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh
tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
2. Nhà nước thực hiện công
bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục
hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.
3. Nhà nước ưu tiên, tạo
điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật
Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật,
người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều 14.
Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc
1. Giáo dục tiểu học là giáo
dục bắt buộc.
Nhà nước thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2. Nhà nước chịu trách nhiệm
thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết định kế hoạch, bảo đảm các
điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục.
3. Mọi công dân trong độ
tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành
giáo dục bắt buộc.
4. Gia đình, người giám hộ
có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy
định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt
buộc.
Điều 15.
Giáo dục hòa nhập
1. Giáo dục hòa nhập là phương
thức giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng khác nhau của người học; bảo đảm
quyền học tập bình đẳng, chất lượng giáo dục, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và
khả năng của người học; tôn trọng sự đa dạng, khác biệt của người học và không
phân biệt đối xử.
2. Nhà nước có chính sách hỗ
trợ thực hiện giáo dục hòa nhập cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của
Luật Người khuyết tật và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16.
Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
1. Phát triển giáo dục, xây
dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.
2. Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình cơ
sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến khích phát
triển cơ sở giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất
lượng cao.
3. Tổ chức, gia đình và cá
nhân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với cơ sở giáo dục
thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
4. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Đầu tư cho giáo dục
1. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo
quy định của pháp luật.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư
và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo
dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công
nghiệp.
Nhà nước khuyến khích và bảo
hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
3. Ngân sách nhà nước giữ
vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục.
Điều 18.
Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
1. Cán bộ quản lý giáo dục
giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động
giáo dục.
2. Cán bộ quản lý giáo dục
có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp
luật.
3. Nhà nước có kế hoạch xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Điều 19.
Hoạt động khoa học và công nghệ
1. Hoạt động khoa học và công
nghệ là một nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục tự triển
khai hoặc phối hợp với tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước tạo điều kiện
cho cơ sở giáo dục hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên
cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng cơ sở giáo
dục thành trung tâm văn hóa, khoa học và công nghệ của địa phương hoặc của cả
nước.
4. Nhà nước có chính sách ưu
tiên phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục. Các chủ
trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu
khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế.
Điều 20.
Không truyền bá tôn giáo trong cơ sở giáo dục
Không truyền bá tôn giáo,
tiến hành các lễ nghi tôn giáo trong cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và lực
lượng vũ trang nhân dân.
Điều 21.
Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục
1. Cấm lợi dụng hoạt động
giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong
mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội.
2. Cấm lợi dụng hoạt động
giáo dục vì mục đích vụ lợi.
Điều 22.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh
dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và
người học.
2. Xuyên tạc nội dung giáo
dục.
3. Gian lận trong học tập,
kiểm tra, thi, tuyển sinh.
4. Hút thuốc; uống rượu,
bia; gây rối an ninh, trật tự.
5. Ép buộc học sinh học thêm
để thu tiền.
6. Lợi dụng việc tài trợ,
ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.
Chương II
HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Mục 1. CÁC CẤP
HỌC VÀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Tiểu
mục 1. GIÁO DỤC
MẦM NON
Điều 23.
Vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục mầm non
1. Giáo dục mầm non là cấp
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển
toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em từ 03
tháng tuổi đến 06 tuổi.
2. Giáo dục mầm non nhằm
phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Điều 24.
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
1. Nội dung giáo dục mầm non
phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em; hài
hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục trẻ em; phát triển toàn diện
về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ; tôn trọng sự khác
biệt; phù hợp với các độ tuổi và liên thông với giáo dục tiểu học.
2. Phương pháp giáo dục mầm
non được quy định như sau:
a) Giáo dục nhà trẻ phải tạo
điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt động, vui chơi, tạo sự gắn bó
giữa người lớn với trẻ em; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và
các chức năng tâm sinh lý;
b) Giáo dục mẫu giáo phải
tạo điều kiện cho trẻ em được
vui chơi, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh bằng nhiều hình
thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em.
Điều 25.
Chương trình giáo dục mầm non
1. Chương trình giáo dục mầm
non phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thể hiện mục tiêu giáo
dục mầm non;
b) Quy định yêu cầu cần đạt
ở mỗi độ tuổi, các hoạt động giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục, môi trường giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ em;
c) Thống nhất trong cả nước
và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương và cơ sở giáo dục mầm non.
2. Hội đồng quốc gia thẩm
định chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành
lập để thẩm định chương trình giáo dục mầm non. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện
cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành
viên là nhà giáo đang giảng dạy ở giáo dục mầm non. Hội đồng và thành viên Hội
đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non sau khi được thẩm định của Hội
đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy
trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn
và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm
non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng
và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm
non.
Điều 26.
Cơ sở giáo dục mầm non
Cơ sở giáo dục mầm non bao
gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập
nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;
2. Trường mẫu giáo, lớp mẫu
giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi;
3. Trường mầm non, lớp mầm
non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03
tháng tuổi đến 06 tuổi.
Điều 27.
Chính sách phát triển giáo dục mầm non
1. Nhà nước có chính sách
đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp.
2. Nhà nước có chính sách
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non nhằm đáp ứng
nhu cầu xã hội.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Tiểu mục
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Điều 28.
Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi
của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được
thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào
học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở
được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học
lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp
sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ
thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học
sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học
sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được
học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Học sinh học vượt lớp
trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
b) Học sinh học ở độ tuổi
cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu
số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí
tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở
nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Giáo dục phổ thông được
chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong
cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ
thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu
số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung
học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 29.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Giáo dục phổ thông nhằm
phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm
hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở
nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh
có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục
nghề nghiệp.
4. Giáo dục trung học phổ
thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát
triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Điều 30.
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ
thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ
thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
2. Yêu cầu về nội dung giáo
dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học phải
bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ
năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người;
có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính
toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về
hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật;
b) Giáo dục trung học cơ sở
củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu
biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa
học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần
thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;
c) Giáo dục trung học phổ
thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội
dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và
hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển
năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
3. Phương pháp giáo dục phổ
thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp
với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng
phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập;
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục.
Điều 31.
Chương trình giáo dục phổ thông
1. Chương trình giáo dục phổ
thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thể hiện mục tiêu giáo
dục phổ thông;
b) Quy định yêu cầu về phẩm
chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục
bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;
c) Quy định phương pháp,
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các
môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;
d) Thống nhất trong cả nước
và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương và cơ sở giáo dục phổ thông;
đ) Được lấy ý kiến rộng rãi
các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai
sau khi ban hành.
2. Hội đồng quốc gia thẩm
định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành
lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện
cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số
thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành
viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban
hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên
soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối
tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới
trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt
động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thông.
Điều 32.
Sách giáo khoa giáo dục phổ thông
1. Sách giáo khoa giáo dục
phổ thông được quy định như sau:
a) Sách giáo khoa triển khai
chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu của chương trình giáo dục
phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh giá
chất lượng giáo dục; nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến
dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội; sách giáo khoa
thể hiện dưới dạng sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử;
b) Mỗi môn học có một hoặc
một số sách giáo khoa; thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa; việc
xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục
phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Tài liệu giáo dục địa
phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biên soạn đáp ứng nhu cầu và phù hợp
với đặc điểm của địa phương, được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định và Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
2. Hội đồng quốc gia thẩm
định sách giáo khoa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập theo từng môn
học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học để thẩm định sách giáo khoa. Hội đồng
gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về
giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất
một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng.
Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng
thẩm định.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo chịu trách nhiệm về sách giáo khoa giáo dục phổ thông; phê duyệt sách
giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc
gia thẩm định sách giáo khoa thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên
soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định việc lựa chọn sách
giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương
thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia
thẩm định sách giáo khoa và hội đồng thẩm định cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc thành lập hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định tài
liệu giáo dục địa phương.
Điều 33.
Cơ sở giáo dục phổ thông
Cơ sở giáo dục phổ thông bao
gồm:
1. Trường tiểu học;
2. Trường trung học cơ sở;
3. Trường trung học phổ
thông;
4. Trường phổ thông có nhiều
cấp học.
Điều 34.
Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, trung học phổ thông và cấp văn bằng
tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
1. Học sinh học hết chương
trình tiểu học đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì được hiệu trưởng nhà trường xác nhận học bạ việc hoàn thành chương trình
tiểu học.
2. Học sinh học hết chương
trình trung học cơ sở đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Học sinh học hết chương
trình trung học phổ thông đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo thì được dự thi, đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên
môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông.
Học sinh học hết chương
trình trung học phổ thông đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được hiệu
trưởng nhà trường cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ
thông.
Giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình giáo dục phổ thông được sử dụng để đăng ký dự thi lấy bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông khi người học có nhu cầu hoặc để theo học giáo dục
nghề nghiệp và sử dụng trong trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
4. Học sinh có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, sau khi đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung
học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người
đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung
học phổ thông cấp giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung
học phổ thông.
Giấy chứng nhận đủ yêu cầu
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông được sử dụng để theo học trình
độ cao hơn của giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong các trường hợp cụ thể theo
quy định của pháp luật.
Tiểu mục
3. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 35.
Các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo
nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Điều 36.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp nhằm
đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực
hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm
nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế;
bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học
sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học
trình độ cao hơn.
Điều 37.
Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Tổ chức và hoạt động giáo
dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Giáo dục nghề
nghiệp.
Tiểu mục
4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 38.
Các trình độ đào tạo giáo dục đại học
Giáo dục đại học đào tạo
trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Điều 39.
Mục tiêu của giáo dục đại học
1. Đào tạo nhân lực trình độ
cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo
ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
2. Đào tạo người học phát
triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề
nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình
độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có
tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân.
Điều 40.
Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học
Tổ chức và hoạt động giáo
dục đại học được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Giáo dục đại học.
Mục 2.
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 41.
Mục tiêu của giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên nhằm
tạo điều kiện cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học tập suốt đời
nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội; góp phần xây dựng xã hội học tập.
Điều 42.
Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên
1. Thực hiện xóa mù chữ cho
người trong độ tuổi theo quy định của pháp luật.
2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực làm việc; cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết trong
cuộc sống cho mọi người; tạo cơ hội cho người có nhu cầu học tập nâng cao trình
độ học vấn.
Điều 43.
Chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên
1. Chương trình giáo dục
thường xuyên bao gồm:
a) Chương trình xóa mù chữ;
b) Chương trình giáo dục đáp
ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp;
d) Chương trình giáo dục
thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Hình thức thực hiện
chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
a) Vừa làm vừa học;
b) Học từ xa;
c) Tự học, tự học có hướng
dẫn;
d) Hình thức học khác theo
nhu cầu của người học.
3. Nội dung chương trình
giáo dục thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo
đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công
tác và chất lượng cuộc sống.
Nội dung chương trình giáo
dục thường xuyên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nhằm đạt một trình độ
trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ quốc gia Việt
Nam, phải bảo đảm yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học,
trình độ đào tạo quy định tại Điều 31 của Luật này, quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học.
4. Phương pháp giáo dục
thường xuyên phải phát huy tính chủ động của người học, coi trọng việc bồi
dưỡng năng lực tự học; sử dụng phương tiện và công nghệ hiện đại để nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy và học.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, quy định chi tiết về chương trình, sách giáo khoa, giáo
trình, tài liệu giáo dục thường xuyên.
Điều 44.
Cơ sở giáo dục thường xuyên
1. Giáo dục thường xuyên
được thực hiện tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở văn hóa, tại nơi làm việc,
cộng đồng dân cư, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác.
2. Cơ sở giáo dục thường
xuyên bao gồm:
a) Trung tâm giáo dục thường
xuyên;
b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên;
c) Trung tâm học tập cộng
đồng;
d) Trung tâm khác thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.
3. Việc thực hiện chương
trình giáo dục thường xuyên của cơ sở giáo dục thường xuyên được quy định như
sau:
a) Trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện
chương trình quy
định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng
tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân;
b) Trung tâm học tập cộng
đồng thực hiện chương trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của
Luật này;
c) Trung tâm khác thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
4. Cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương
trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của mình,
chỉ thực hiện chương trình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này khi
được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.
5. Việc liên kết đào tạo
trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học được thực hiện theo quy định
của Luật Giáo dục đại học.
Điều 45.
Đánh giá, công nhận kết quả học tập
1. Học viên tham gia chương
trình xóa mù chữ, đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ.
2. Học viên học hết chương
trình giáo dục trung học cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này
đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người
đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Học viên học hết chương
trình trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ
điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi,
nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; trường hợp không
dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
4. Học viên hoàn thành
chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo theo quy định
của Khung trình độ quốc gia Việt Nam thì được cấp bằng tương ứng với trình độ
đào tạo.
5. Học viên học các khóa bồi
dưỡng theo các hình thức khác nhau được dự thi, nếu đạt yêu cầu theo
chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều 43 của Luật này thì được cấp chứng chỉ tương ứng với chương trình học.
Điều 46.
Chính sách phát triển giáo dục thường xuyên
1. Nhà nước có chính sách
đầu tư phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, thúc
đẩy việc học tập của người lớn, xây dựng xã hội học tập; khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia, cung ứng dịch vụ giáo dục thường xuyên có chất lượng, đáp ứng
nhu cầu học tập suốt đời của người học.
2. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động được thường xuyên học tập, học tập suốt đời để phát triển bản thân và nâng
cao chất lượng cuộc sống.
3. Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giáo dục
thường xuyên trong việc cung cấp nguồn học liệu cho cơ sở giáo dục thường xuyên
để đáp ứng nhu cầu học tập của người học; cơ sở giáo dục đào tạo nhà giáo có
trách nhiệm nghiên cứu về khoa học giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo của các cơ sở giáo dục thường xuyên.
Chương III
NHÀ
TRƯỜNG, TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
Mục 1. TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 47.
Loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
1. Nhà trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a) Trường công lập do Nhà
nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;
b) Trường dân lập do cộng
đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,
sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện
hoạt động.
Loại hình trường dân lập chỉ
áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
c) Trường tư thục do nhà đầu
tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
Trường tư thục hoạt động
không vì lợi nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt
động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết định
chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn,
không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung
hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.
2. Việc chuyển đổi loại hình
nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo nguyên tắc sau
đây:
a) Chỉ chuyển đổi loại hình
nhà trường từ trường tư thục sang trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;
b) Thực hiện quy định của
điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của loại hình nhà trường ở mỗi cấp học,
trình độ đào tạo;
c) Bảo đảm quyền của giáo
viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học;
d) Không làm thất thoát đất
đai, vốn và tài sản.
3. Chính phủ quy định chi
tiết việc chuyển đổi loại hình nhà trường quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 48.
Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực
lượng vũ trang nhân dân
1. Trường của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và
công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về
nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
Trường của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân là
cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, được tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và điều lệ nhà
trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo khi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục, thực
hiện chương trình giáo dục thì được cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo
dục quốc dân.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 49.
Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện được phép hoạt động giáo dục
1. Nhà trường được thành lập
khi có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Quy hoạch.
Đề án thành lập trường xác
định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở
vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực
và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
2. Nhà trường được phép hoạt
động giáo dục khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đất đai, cơ sở vật
chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; địa điểm xây dựng trường bảo
đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động;
b) Có chương trình giáo dục
và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học, trình độ
đào tạo; có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu để bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các
hoạt động giáo dục;
c) Có đủ nguồn lực tài chính
theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
d) Có quy chế tổ chức và
hoạt động của nhà trường.
3. Trong thời hạn quy định,
nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; khi hết thời hạn quy định,
nếu không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi quyết định
thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập.
Điều 50.
Đình chỉ hoạt động giáo dục
1. Nhà trường bị đình chỉ
hoạt động giáo dục trong trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để
được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này;
c) Người cho phép hoạt động
giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt
động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp
luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Quyết định đình chỉ hoạt
động giáo dục đối với nhà trường phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình
chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
người học, người lao động trong nhà trường và phải công bố công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trong thời hạn bị đình
chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm
quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục
trở lại.
Điều 51.
Sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
1. Nhà trường sáp nhập,
chia, tách phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định
của Luật Quy hoạch;
b) Đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích
của nhà giáo và người học;
d) Góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục.
2. Nhà trường bị giải thể
trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng quy
định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ
hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt
động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Không bảo đảm chất lượng
giáo dục;
đ) Theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân thành lập trường.
3. Quyết định sáp nhập,
chia, tách, giải thể nhà trường phải xác định rõ lý do, biện pháp bảo đảm
quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học, người lao động
trong nhà trường và phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 52.
Thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo
dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
1. Thẩm quyền thành lập
trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục được quy
định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trừ trường hợp quy định
tại điểm d khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân
tộc nội trú, trường trung cấp trên địa bàn tỉnh, trừ trường hợp quy định tại
điểm c và điểm d khoản này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc;
d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học, cao đẳng sư phạm và trường
trực thuộc Bộ; trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài, tổ chức quốc tế liên Chính phủ đề nghị;
đ) Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định đối với trường cao đẳng, trừ trường cao đẳng
sư phạm;
e) Thủ tướng Chính phủ quyết
định đối với cơ sở giáo dục đại học.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học. Thẩm quyền
cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học, trình độ đào tạo
khác thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Người có thẩm quyền thành
lập hoặc cho phép thành lập nhà trường có thẩm quyền thu hồi quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà
trường. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục có thẩm quyền quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục.
Trường hợp sáp nhập giữa các
nhà trường không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền
cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp
có thẩm quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định.
4. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động
giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà
trường quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật này.
Điều 53.
Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
1. Điều lệ nhà trường được
áp dụng chung cho các loại hình nhà trường ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của
nhà trường;
b) Tổ chức hoạt động giáo
dục trong nhà trường;
c) Nhiệm vụ và quyền của nhà
giáo;
d) Nhiệm vụ và quyền của
người học;
đ) Tổ chức và quản lý nhà
trường;
e) Tài chính và tài sản của
nhà trường;
g) Quan hệ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục cụ thể hóa các nội dung của điều lệ nhà trường để áp dụng
cho từng loại hình cơ sở giáo dục.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, ban hành điều lệ nhà trường, quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục.
Điều 54.
Nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt
động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bao gồm:
a) Nhà đầu tư trong nước là
cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
b) Nhà đầu tư nước ngoài là
cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài.
2. Quyền và trách nhiệm của
nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Thông qua kế hoạch phát
triển nhà trường theo quy định của pháp luật do hội đồng trường đề xuất;
b) Quyết định tổng vốn góp
của nhà đầu tư, dự án đầu tư phát triển trường, việc huy động vốn đầu tư (nếu
có); phương án sử dụng phần chênh lệch thu, chi hằng năm hoặc phương án xử lý
lỗ của nhà trường; thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
c) Bầu hoặc cử, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên của hội đồng trường;
d) Tổ chức giám sát và đánh
giá hoạt động của hội đồng trường;
đ) Quyết định ban hành, sửa
đổi, bổ sung quy chế tài chính; thông qua nội dung liên quan đến tài chính, tài
sản trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
e) Góp vốn đầy đủ, đúng hạn,
giám sát việc góp vốn vào nhà trường theo đề án thành lập;
g) Xem xét, xử lý vi phạm
gây thiệt hại của hội đồng trường theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức
và hoạt động của nhà trường;
h) Quyết định tổ chức lại,
giải thể nhà trường theo quy định của pháp luật;
i) Công khai danh sách tổ
chức và cá nhân góp vốn đầu tư trên trang thông tin điện tử của nhà trường;
k) Nhà đầu tư thành lập
trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được vinh danh về công lao góp vốn
đầu tư thành lập, xây dựng và phát triển trường.
3. Nhà đầu tư thành lập cơ
sở giáo dục tư thục được lựa chọn một trong các phương thức sau đây:
a) Đầu tư thành lập tổ chức
kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp để tổ chức kinh tế
thành lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này;
b) Trực tiếp đầu tư thành
lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này.
Điều 55.
Hội đồng trường
1. Hội đồng trường của
trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện sở hữu
của nhà trường, các bên có lợi ích liên quan và được quy định như sau:
a) Hội đồng trường đối với
nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông quyết định
về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các
nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Thành phần hội đồng trường
đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông gồm
bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, đại diện tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng, đại diện chính
quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học sinh đối với
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông;
b) Hội đồng trường đối với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề
nghiệp;
c) Hội đồng trường đối với
cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học.
2. Hội đồng trường của nhà
trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non dân lập là tổ chức thực hiện quyền đại
diện sở hữu của nhà trường do cộng đồng dân cư thành lập trường đề cử; chịu
trách nhiệm quyết định phương hướng hoạt động, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù
hợp với quy định của pháp luật.
Thành phần hội đồng trường
gồm đại diện cộng đồng dân cư, đại diện chính quyền địa phương cấp xã và người
góp vốn xây dựng, duy trì hoạt động của nhà trường.
3. Hội đồng trường của
trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà
đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyết định của nhà đầu tư.
Thành phần của hội đồng
trường của trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà
đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.
Thành phần của hội đồng
trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do nhà đầu tư trong nước
đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn
góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành
viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, đại diện ban chấp hành
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường (nếu có), hiệu
trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo viên và người lao động do hội nghị toàn
thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên ngoài trường gồm đại diện
lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn
thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.
4. Thủ tục thành lập, cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông được quy định trong điều lệ, quy
chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Việc chuyển thẩm quyền của hội đồng
quản trị sang hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Điều 56.
Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường, do cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.
2. Hiệu trưởng trường thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý
trường học và đạt chuẩn hiệu trưởng.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và
quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và
quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 57.
Hội đồng tư vấn trong nhà trường
1. Hội đồng tư vấn trong nhà
trường do hiệu trưởng thành lập để tư vấn giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
2. Tổ chức và hoạt động của
hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.
Điều 58.
Tổ chức Đảng trong nhà trường
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật.
Điều 59.
Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
Đoàn thể, tổ chức xã hội
trong nhà trường có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Điều 60.
Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
1. Nhà trường có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Công bố công khai mục
tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục,
kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; hệ thống văn bằng, chứng chỉ
của nhà trường;
b) Tổ chức tuyển sinh, giáo
dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả đào tạo và nghiên cứu
khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xác nhận hoặc cấp văn
bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
c) Chủ động đề xuất nhu cầu,
tham gia tuyển dụng nhà giáo, người lao động trong trường công lập; quản lý, sử
dụng nhà giáo, người lao động; quản lý người học;
d) Huy động, quản lý, sử
dụng nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu
cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
đ) Phối hợp với gia đình, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho nhà giáo, người lao động và
người học tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng.
2. Việc thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của trường công lập được quy định như sau:
a) Cơ sở giáo dục mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; có trách
nhiệm giải trình với xã hội, người học, cơ quan quản lý; bảo đảm việc tham gia
của người học, gia đình và xã hội trong quản lý nhà trường. Việc quản lý trong
cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy
định của Chính phủ;
b) Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình
theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường dân lập, trường tư
thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà
trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo
dục.
Mục 2.
TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
Điều 61.
Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự
bị đại học
1. Nhà nước thành lập trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại
học cho người học là người dân tộc thiểu số, người học thuộc gia đình định cư
lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố
trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc nội trú,
trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học.
Điều 62.
Trường chuyên, trường năng khiếu
1. Trường chuyên được thành
lập ở cấp trung học phổ thông dành cho học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học
tập nhằm phát triển năng khiếu về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục
phổ thông toàn diện, tạo nguồn đào tạo nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nước.
Trường năng khiếu nghệ
thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh
trong các lĩnh vực này.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí
giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường chuyên, trường năng
khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường năng khiếu do
tổ chức, cá nhân thành lập.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, quy định chương trình giáo dục nâng cao, quy chế tổ chức và
hoạt động của trường chuyên, trường năng khiếu.
Điều 63.
Trường, lớp dành cho người khuyết tật
1. Nhà nước thành lập và
khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người khuyết tật
nhằm giúp người khuyết tật được phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề và hòa
nhập cộng đồng.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí
giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường, lớp dành cho người
khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường, lớp dành
cho người khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập.
Điều 64.
Trường giáo dưỡng
1. Trường giáo dưỡng có
nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để đối tượng này rèn
luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hòa
nhập vào đời sống xã hội.
2. Bộ trưởng Bộ Công an có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường
giáo dưỡng.
Điều 65.
Cơ sở giáo dục khác
1. Cơ sở giáo dục khác trong
hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu
giáo độc lập, lớp mầm non độc lập, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học,
lớp dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đi học ở trường,
lớp dành cho trẻ khuyết tật;
b) Trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo
dục hòa nhập, các trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên;
c) Viện Hàn lâm, viện do Thủ
tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ được
phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
2. Người đứng đầu cơ sở giáo
dục khác quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục,
quản lý, điều hành cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này, trừ trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, quy định quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Chương IV
NHÀ GIÁO
Mục 1. VỊ
TRÍ, VAI TRÒ, TIÊU CHUẨN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 66.
Vị trí, vai trò của nhà giáo
1. Nhà giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ
sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở
lên gọi là giảng viên.
2. Nhà giáo có vai trò quyết
định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội,
được xã hội tôn vinh.
Điều 67.
Tiêu chuẩn của nhà giáo
Nhà giáo phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất, tư tưởng,
đạo đức tốt;
2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
theo vị trí việc làm;
3. Có kỹ năng cập nhật, nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Bảo đảm sức khỏe theo yêu
cầu nghề nghiệp.
Điều 68.
Giáo sư, phó giáo sư
1. Giáo sư, phó giáo sư là
chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại
học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư do cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm.
2. Thủ tướng Chính phủ quy
định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Mục 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 69.
Nhiệm vụ của nhà giáo
1. Giảng dạy, giáo dục theo
mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình
giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa
vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy
tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ
các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Học tập, rèn luyện để
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
Điều 70.
Quyền của nhà giáo
1. Được giảng dạy theo
chuyên môn đào tạo.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh
giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa
học.
4. Được tôn trọng, bảo vệ
nhân phẩm, danh dự và thân thể.
5. Được nghỉ hè theo quy
định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 71.
Thỉnh giảng
1. Thỉnh giảng là việc cơ sở
giáo dục mời người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này đến giảng
dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng
hoặc giảng viên thỉnh giảng.
2. Giáo viên, giảng viên
thỉnh giảng phải thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 69 của Luật này. Giáo
viên, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ nơi mình công tác.
3. Khuyến khích việc mời nhà
giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh
giảng.
Mục 3. ĐÀO
TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO
Điều 72.
Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào
tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao
đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc
ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ
giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử
nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với
nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng
dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào
tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy
định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định lộ
trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyề